Truy cập nội dung luôn

Góc nhìn & chia sẻ Góc nhìn & chia sẻ

« Quay lại

Những quy định mới về bảo hiểm thất nghiệp và mức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp có hiệu lực từ ngày 15/7/2020

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp và Nghị định 58/2020/NĐ-CP ngày 27/05/2020 quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (thay thế Nghị định 44/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 và bãi bỏ điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018). Hai Nghị định này sẽ có hiệu lực từ ngày 15/07/2020, theo đó có một số nội dung sửa đổi, bố sung có liên quan đến người lao động như sau:

 

 

1. Về điều kiện người sử dụng lao động được hỗ trợ kinh phí đào tạo, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động:

 

Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi Khoản 2, Điều 3, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về điều kiện doanh nghiệp được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề duy trì việc làm cho người lao động, theo đó đã sửa đổi điều kiện về số lượng lao động phải cắt giảm khi doanh nghiệp gặp khó khăn do suy giảm kinh tế, cụ thể tại Khoản 1, Điều 1 quy định:

 

"Gặp khó khăn thuộc các trường hợp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 47 Luật Việc làm dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm số lao động hiện có từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng từ 200 đến 1000 lao động; từ 100 lao động trở lên đối với người sử dụng lao động có sử dụng trên 1000 lao động, không kể lao động giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc một công việc nhất định có thời hạn dưới 01 tháng"

 

Đồng thời, bổ sung trưởng hợp được coi là lý do bất khả kháng buộc doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu hoặc công nghệ sản xuất, kinh doanh dẫn đến nguy cơ phải cắt giảm lao động là: "Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di dời hoặc thu hẹp địa điểm sản xuất kinh doanh"

 

2. Về xác định thời điểm người lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp

 

Tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, 3, Điều 12, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, bổ sung thêm 02 trường hợp người lao động được xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp:

 

"Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của tháng chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;

 

Người lao động có tháng liền kề trước tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc tháng chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc mà nghỉ việc không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng tại đơn vị và được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội;"

 

Đồng thời, quy định tất cả các trường hợp người lao động xác định là đang đóng bảo hiểm thất nghiệp khi được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận trên sổ bảo hiểm xã hội.

 

Bên cạnh đó, Khoản 4, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP bổ sung thêm quy định về thời gian xác định chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp:

 

"Trường hợp người lao động đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp, sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp mới được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian này được xác định là thời gian đóng nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Việc làm."

 

3. Về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Tại Khoản 6. Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 16, Nghị định 28/2015/NĐ-CP đã quy định bổ sung 04 loại giấy (bản chính hoặc bản sao có chứng thực, hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, cụ thể là:

 

"e) Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của người lao động; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động;

 

g) Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp người lao động là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;

 

h) Trường hợp người lao động không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật và người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình sau:

 

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh gửi văn bản yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư xác nhận đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

 

Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với cơ quan thuế, cơ quan công an, chính quyền địa phương nơi đơn vị sử dụng lao động đặt trụ sở chính thực hiện xác minh nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền.

 

Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản trả lời cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh về nội dung đơn vị sử dụng lao động không có người đại diện theo pháp luật hoặc không có người được người đại diện theo pháp luật ủy quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

 

i) Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt (hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó."

 

4. Về nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Tại Khoản 7, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP bổ sung thêm quy định về thời hạn người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi nộp hồ sơ đề nghị (thêm Khoản 4 vào Điều 17, Nghị định 28/2015/NĐ-CP), cụ thể là:

 

"Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu người lao động không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp."

 

5. Về giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Tại Khoản 8, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi khoản 3, Điều 18, Nghị định 28/2015/NĐ-CP  về thời hạn nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp đã quy định rõ hơn về việc người lao động nếu không đến nhận quyết định có thể ủy quyền cho người khác đến nhận hoặc thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không đến nhận (quy định cũ chỉ nêu: người lao động không đến nhận quyết định), cụ thể là:

 

"Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp"

 

Đồng thời, người lao động cần lưu ý vì quy định về thời hạn hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp trong Nghị định 61/2020/NĐ-CP đã giảm đi so với quy định cũ 05 ngày, cụ thể là:

 

" Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này"

 

6. Về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Tại Khoản 9, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm b, d, đ, e, h Khoản 1; Khoản 2; Khoản 5 Điều 21, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp với một số những điểm thay đổi người lao động cần lưu ý như sau:

 

- Người lao động đã giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên (quy định cũ là từ đủ 03 tháng trở lên)

 

- Bổ sung thêm trường hợp:  i) Có quyết định bổ nhiệm đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết HĐLĐ: ii) Có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối với trường hợp người lao động là chủ hộ kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với trường hợp người lao động là chủ doanh nghiệp.

 

- Sửa quy định về ngày người lao động được xác định hưởng lương hưu là ngày đầu tiên tính hưởng lương hưu được ghi trong văn bản của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc hưởng lương hưu hằng tháng của người lao động (quy định cũ là quyết định hưởng lương hưu hằng tháng của cơ quan có thẩm quyền)

 

- Bổ sung thêm 02 trường hợp xác định là không có lý do chính đáng khi người lao động  đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm giới thiệu: i) công việc người lao động đã từng làm được ghi trong phiếu tư vấn, giới thiệu việc làm nhưng không đến tham gia dự tuyển lao động; ii) Người lao động đã tham gia dự tuyển lao động theo giới thiệu của trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và được người sử dụng lao động tuyển dụng nhưng không nhận việc làm đã trúng tuyển, trừ trường hợp việc làm đó không đúng như thông báo tuyển lao động của người sử dụng lao động.

 

- Bổ sung thêm quy định về ngày mà người lao động được xác định bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày kết thúc của thời hạn thông báo tìm kiếm việc làm của tháng thứ 3 liên tục mà người lao động không thực hiện thông báo hàng tháng về việc tìm kiếm việc làm.

 

- Bỏ quy định về ngày người lao động được xác định đi học tập có thời hạn 12 tháng trở lên là ngày xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất, nhập cảnh (trường hợp học tập ở nước ngoài) mà quy định chung (cho cả học tập trong nước và nước ngoài) ngày xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày  nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.

 

- Bổ sung quy định về các trường hợp không được bảo lưu thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp làm căn cứ để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau trong trường hợp người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có việc làm, thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên nhưng không thực hiện thông báo theo quy định.

 

- Bổ sung thêm quy định về cách tính thời gian bảo lưu: được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp và trừ những tháng lẻ chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có).

 

7. Về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

Khoản 10, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP bổ sung thêm Điểm a, b của Khoản 7, Điều 22, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo đó:

 

- Trường hợp người lao động đã nhận hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng chưa nộp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến và không có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nữa thì người lao động phải nộp lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận lại giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, trung tâm dịch vụ việc làm gửi văn bản đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để tiếp tục thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người lao động.

 

- Thông báo về việc tìm kiếm việc làm của người lao động trong thời gian chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

 

8. Về hồ sơ và giải quyết hỗ trợ học nghề

 

Khoản 12, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 24, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về hồ sơ hỗ trợ học nghề, theo đó:

 

- Bổ sung thêm hồ sơ: i) hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang chờ kết quả giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương nơi đang chờ kết quả ; ii) hỗ trợ học nghề đối với người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có nhu cầu học nghề tại địa phương không phải nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

Khoản 13, Điều 1, Nghị định 61/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 25, Nghị định 28/2015/NĐ-CP về giải quyết hỗ trợ học nghề, theo đó:

 

- Nêu cụ thể các cơ sở đào tạo nghề nghiệp gồm: cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ cao đẳng, doanh nghiệp được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp tham gia đào tạo nghề nghiệp cho người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp

 

- Tăng thời hạn xử lý hồ sơ hỗ trợ học nghề lên 20 ngày làm việc (quy định cũ 15 ngày và quy định cụ thể các công việc trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ học nghề cho người lao động.

 

- Bổ sung quy định về thời điểm bắt đầu học nghề người lao động là thời điểm sau khi ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày ban hành quyết định đối với trường hợp không thuộc diện đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và không quá 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với trường hợp đang hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động có nhu cầu tham gia khóa đào tạo nghề đang được cơ sở đào tạo nghề nghiệp thực hiện thì người lao động vẫn được hỗ trợ tham gia khóa học nghề này nếu thời điểm bắt đầu đào tạo nghề tính đến thời điểm ban hành quyết định về việc hỗ trợ học nghề không quá 01 tháng và cơ sở đào tạo nghề nghiệp đảm bảo dạy bù đầy đủ kiến thức của khoảng thời gian trước khi người lao động tham gia học nghề.

 

- Bổ sung quy định Trung tâm dịch vụ việc làm phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao người lao động không được hỗ trợ học nghề.

 

- Bổ sung quy định trường hợp người lao động đã có quyết định hỗ trợ học nghề nhưng chưa tham gia khóa đào tạo nghề hoặc đang tham gia khóa đào tạo nghề mà bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thì vẫn được hỗ trợ học nghề theo quyết định của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hỗ trợ học nghề.

 

- Bổ sung quy định về hủy quyết định hỗ trợ học nghề trong trường hợp người lao động không đến nhận quyết định về việc hỗ trợ học nghề hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận quyết định.

 

9. Về mức đóng và phương thức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (Nghị định 58/2020/NĐ-CP ngày 27/05/2020)

 

Về cơ bản mức đóng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP kế thừa các quy định của Nghị định 44/2017/NĐ-CP và điểm b, khoản 1, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP. Tuy nhiên, Nghị định 58/2020/NĐ-CP bổ sung điểm mới là mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp tại điểm b, Khoản 1, Điều 4 đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động. Do đó, tại Điều 5 của  Nghị định quy định về các trường hợp được áp dụng mức đóng thấp hơn như sau:

 

"Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được áp dụng mức đóng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Nghị định này nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:

 

1. Trong vòng 03 năm tính đến thời điểm đề xuất không bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội;

 

2. Thực hiện việc báo cáo định kỳ tai nạn lao động và báo cáo về an toàn, vệ sinh lao động chính xác, đầy đủ, đúng thời hạn trong 03 năm liền kề trước năm đề xuất;

 

3. Tần suất tai nạn lao động của năm liền kề trước năm đề xuất phải giảm từ 15% trở lên so với tần suất tai nạn lao động trung bình của 03 năm liền kề trước năm đề xuất hoặc không để xảy ra tai nạn lao động tính từ 03 năm liền kề trước năm đề xuất"

 

Đồng thời, tại chương III (từ Điều 6 đến Điều 10) của Nghị định quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục và thời hạn thực hiện mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

 

          Bích Trần

 

 

Bạn đọc nhấn vào đây để gửi ý kiến bình luận

Tin khác

Trung bình (0 Bình chọn)
Tỷ lệ trung bình là 0.0 ngôi sao trên mức cao nhất 5 sao.
  
Chưa có lời bình nào. Hãy là người đầu tiên.

Thông báo Thông báo

Video hoạt động Video hoạt động

Liên kết website Liên kết website